Công thức máu (CBC) hay số lượng máu đầy đủ là xét nghiệm máu được sử dụng trong việc thăm khám sức khỏe tổng quát để để đánh giá sức khỏe một cách toàn diện và kịp thời phát hiện một loạt các rối loạn, bao gồm nhiễm trùng, thiếu máu và bệnh bạch cầu. Đây là một xét nghiệm cần thiết đối với mọi người, thế nhưng không phải ai cũng hiểu rõ về nó. Hãy cùng các chuyên gia tìm hiểu kỹ hơn về tổng phân tích tế bào máu CBC để dễ dàng hơn trong việc phát hiện và điều trị bệnh lý liên quan.
Công thức máu (CBC) là gì?
Công thức máu (CBC) cung cấp những thông tin quan trọng về loại và số lượng tế bào trong máu, nhất là hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Công thức máu giúp bác sĩ tìm ra nguyên nhân những triệu chứng như suy yếu, mệt mỏi, xuất hiện những mảng bầm tím. Công thức máu giúp bác sĩ chẩn đoán những bệnh như bệnh thiếu máu, nhiễm trùng, và những chứng rối loạn khác.
Công thức máu (CBC) sẽ cho biết những chỉ số sau đây:
- Số bạch cầu (WBC, leukocyte)
- Phần tram từng loại bạch cầu (WBC differential)
- Số hồng cầu (RBC)
- Dung tích hồng cầu (HCT, packed cell volume, PCV)
- Hemoglobin (Hgb)
- Chỉ số hồng cầu
- Đếm số tiểu cầu (thrombocyte)
- Khối lượng tiểu cầu bình (MPV)
Tổng phân tích tế bào máu CBC như thế nào?
- Kết quả bình thường
* Đếm số bạch cầu (WBC, leukocyte)
Nam giới và phụ nữ không mang thai: 5,000–10,000 bạch cầu trên milimét khối (mm 3) hoặc 5.0–10.0 x 10 9 bạch cầu trên lít (l).
* Loại bạch cầu (WBC differential)
Bạch cầu đa nhân trung tính (Neutrophil – NEU): 50 – 62%
Bạch cầu đũa (Band): 3 – 6%
Bạch cầu lympho (LYM): 25 – 40%
Bạch cầu mono (MONO): 3 – 7%
Bạch cầu ái toan (EOS): 0 – 3%
Bạch cầu ái kiềm (BASO): 0 – 1%
* Đếm số hồng cầu (RBC)
Nam giới: 4.5 – 5.5 triệu RBCs trên microliter (mcl) hoặc 4.5 – 5.5 x 10 12/l
Phụ nữ: 4.0 – 5.0 triệu RBCs trên mcl hoặc 4.0 – 5.0 x 10 12/l
Trẻ em: 3.8 – 6.0 triệu RBCs trên mcl or 3.8 – 6.0 x 10 12/l
Trẻ sơ sinh: 4.1 – 6.1 triệu RBCs trên mcl or 4.1 – 6.1 x 10 12/l
* Hematocrit (HCT)
Nam giới: 42%–52% hoặc 0.42–0.52 tỉ lệ thể tích
Phụ nữ: 36%–48% hoặc 0.36–0.48 tỉ lệ thể tích
Trẻ em: 29%–59% hoặc 0.29–0.59 tỉ lệ thể tích
Trẻ sơ sinh: 44%–64% hoặc 0.44–0.64 tỉ lệ thể tích
* Hemoglobin (Hgb)
Nam giới: 14–17.4 grams trên deciliter (g/dl) hoặc 140–174 grams trên liter (g/l)
Phụ nữ: 12–16 g/dl hoặc 120–160 g/l
Trẻ em: 9.5–20.5 g/dl hoặc 95–205 g/l
Trẻ sơ sinh: 14.5–24.5 g/dl hoặc 145–245 g/l
Nhìn chung, nồng độ haemoglobin bình thường bằng 1/3 giá trị của haematocrit.
* Chỉ số hồng cầu
Thể tích trung bình hồng cầu (MCV) – người lớn: 84 – 96 femtoliters (fl)
Số lượng hemoglobin trung bình trong một hồng cầu (MCH) – người lớn: 28 – 34 picograms (pg) trên tế bào
Nồng độ hemoglobin trung bình trong một hồng cầu (MCHC) – người lớn: 32 – 36 grams trên deciliter (g/dl)
* Khoảng phân bố hồng cầu (RDW)
Bình thường: 11.5 – 14.5%.
* Số lượng tiểu cầu – PLT:
Người lớn: 140,000–400,000 tiểu cầu trên mm 3 hoặc 140–400 x 10 9/l
Trẻ em: 150,000–450,000 tiểu cầu trên mm 3 hoặc 150–450 x 10 9/l.
* Thể tích trung bình tiểu cầu (MPV):
Người lớn: 7.4 –10.4 mcm 3 hoặc 7.4 – 10.4 fl
Trẻ em: 7.4 –10.4 mcm 3 hoặc 7.4 – 10.4 fl.
* Xét nghiệm phết máu ngoại biên
Bình thường: Tế bào máu bình thường về hình dạng, kích thước, màu sắc và số lượng.
- Giá trị cao
* Hồng cầu (RBC)
Tình trạng dẫn tới giá trị RBC cao là do hút thuốc, tiếp xúc nhiều với carbon monoxide, bệnh về phổi mãn tính, bệnh về thận, ung thư, một vài loại bệnh về tim, nghiện chất cồn, bệnh về gan, rối loạn hiếm ở tuỷ (polycythemia vera ), hay rối loạn hiếm ảnh hưởng tới khả năng liên kết với oxi của hemoglobin.
Tình trạng ảnh hưởng tới lượng nước trong cơ thể cũng có thể dẫn tới giá trị RBC cao. Những tình trạng này bao gồm mất nước, tiêu chảy hay nôn mửa, chảy mồ hôi nhiều, hay dùng thuốc lợi tiểu. Thiếu nước trong cơ thể sẽ làm khối lượng RBC tăng cao, gọi là đa hồng cầu giả.
* Bạch cầu (WBC, leukocyte)
Tình trạng dẫn tới giá trị WBC cao bao gồm nhiễm trùng, viêm nhiễm, tổn thương tới mô cơ thể (như đau tim), áp lực về thể chất và tinh thần (như sốt, chấn thương, phẫu thuật), suy thận, bệnh lao (TB), viêm khớp dạng thấp, suy dinh dưỡng, bệnh bạch cầu, hay một số căn bệnh như ung thư.
Sử dụng corticosteroid, tuyến thượng thận hoạt động kém, vấn đề về tuyến giáp, một số loại thuốc, hay cắt bỏ lá lách dẫn tới giá trị WBC cao.
* Tiểu cầu
Giá trị tiểu cầu cao có thể nhận thấy thông qua chảy máu, thiếu sắt, một số loại bệnh như ung thư, hay vấn đề về tuỷ xương.
- Giá trị thấp
* Hồng cầu (RBC)
Thiếu máu làm giảm giá trị RBC. Thiếu máu gây ra do chảy máu kinh nguyệt, loét dạ dày, ung thư ruột, bệnh viêm ruột, khối u, bệnh Addison, Thalassemia , ngộ độc chì, bệnh hồng cầu hình liềm, hay phản ứng với chất hoá học và thuốc. Giá trị RBC thấp có thể nhận thấy nếu đã cắt bỏ gan.
Thiếu chất axit folic hay vitamin B12 dẫn tới bệnh thiếu máu.
Chỉ số RBC và phết máu ngoại biên tìm ra nguyên nhân của tình trạng thiếu máu.
* Bạch cầu (WBC, leukocyte)
Những tình trạng hạ giá trị WBC bao gồm hoá trị, phản ứng với thuốc, thiếu máu bất sản, nhiễm virut, sốt rét, lạm dụng thức uống có cồn, AIDS, bệnh lở da, hay hội chứng Cushing.
Gan to cũng làm hạ giá trị WBC.
* Tiểu cầu
Giá trị tiểu cầu thấp xảy ra khi đang mang thai hay suy giảm tiểu cầu vô căn (ITP) và những bệnh lý khác ảnh hưởng tới cách tạo ra tiểu cầu và tiêu diệt tiểu cầu. Gan to cũng làm hạ giá trị tiểu cầu.
Như vậy, với thông tin cần thiết về tổng phân tích tế bào máu CBC hi vọng đã giúp bạn đọc giải đáp được những thắc mắc xoay quanh vấn đề này. Tuy nhiên, bạn cần lưu ý rằng, để biết chính xác về tình trạng trạng sức khỏe của mình, bạn cần tới sự trợ giúp từ phía bác sĩ chuyên khoa để đọc kết quả nhé.